• 0888.91.91.98
  • Join group

Hệ số nợ là gì? Hướng dẫn chi tiết cách tính hệ số nợ trên tổng tài sản

Hệ số nợ là gì? Hướng dẫn chi tiết cách tính hệ số nợ trên tổng tài sản

Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích có thể dùng đến nhiều chỉ số. Trong số này phải kể đến hệ số nợ trên tổng tài sản. Hầu hết các doanh nghiệp đang hoạt động đều phải đi vay nợ dù ít hay nhiều để duy trì hoạt động, mở rộng thị phần kinh doanh. Đây có thể xem như một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá tiềm năng phát triển, tình hình tài chính của một đơn vị kinh doanh. Vậy hệ số nợ là gì? Cùng Sinvest tìm hiểu chi tiết chỉ số quan trọng này nhé!

1. Hệ số nợ là gì?

Hệ số nợ trên tổng tài sản(Total-Debt-to-Total-Assets Ratio – TD/TA) hay hệ số lượng trên tài sản cho biết tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Cụ thể dựa vào hệ số này, nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định có nên góp vốn vào một đơn vị kinh doanh nào đó hay không.

Hệ số nợ là gì?

Xét về bản chất, hệ số lượng phản ánh một cách khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở mức an toàn hay rủi ro. Có nghĩa khi nhìn vào chỉ số này, bạn sẽ phần nào biết được một doanh nghiệp có khả năng trang trải nợ nần trong tình thế rơi vào phá sản hay không.

2. Ý nghĩa của hệ số nợ là gì? 

Muốn đánh giá tình hình hoạt động, khả năng tài chính của một đơn vị kinh doanh, người ta cần phải dùng đến nhiều loại chỉ số. Trong đó, nhóm chỉ số phản ánh tình trạng nợ đặc biệt quan trọng và cần thiết khi nhà đầu tư cần đưa ra quyết định rót vốn. Hay như khi muốn đầu tư vào mã cổ phiếu của một công ty, bạn cũng phải nghiên cứu kỹ hệ số nợ trên tổng tài sản của công ty đó.

Hệ số nợ trên tổng tài sản cho biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp nếu như bị phá sản 
Ý nghĩa của hệ số nợ là gì? 

Thường thì nhà phân tích hay sử dụng đến tỷ số nợ trên tổng tài sản khi đánh giá tình hình tài chính. Hệ số lượng càng thấp loại càng an toàn cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Bởi nó cho biết tổng số nợ doanh nghiệp phải gánh nhỏ hơn so với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Vì thế ngay cả khi rơi vào tình trạng phá sản, nhà đầu tư vấn có khả năng thu hồi vốn.

Ví dụ: Công ty A hiện phải gánh khoản nợ 50 tỷ VND. Tuy nhiên tổng tài sản của công ty đó lại lên đến 80 tỷ VND. Như vậy trong trường hợp xấu nhất khi doanh nghiệp A phá sản, sau khi trả hết số nợ 50 tỷ VND thì giá trị tài sản còn lại vẫn là 30 tỷ VND. Vì thế nhà đầu tư nếu rót vốn vào công ty A hoàn toàn có khả năng thu hồi vốn.

Ngược lại khi TD/TA cao chứng tỏ doanh nghiệp đang nợ khá nhiều. Tổng nợ lúc này có thể đã vượt cả là tổng giá trị tài sản. Việc đi vay nợ nhiều luôn tiềm ẩn rủi ro lớn. Vì nếu như doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, họ có thể sẽ không thể chi trả nợ nần dẫn tới tình trạng phá sản. Bởi tổng giá trị tài sản nhỏ hơn các khoản nợ nên không phải nhà đầu tư nào cũng thu hồi được vốn nếu doanh nghiệp và phá sản.

Ví dụ: Công ty B sau hơn 5 năm hoạt động đã phải đi vay nợ 70 tỷ VND. Tuy nhiên, tổng giá trị tài sản của công ty đó lại chỉ là 40 tỷ VND. Sau một thời gian tìm ra được không có lãi, công ty này đã tuyên bố phá sản. Quá trình chi trả nợ nần cho nhà đầu tư vẫn khiến công ty A bị âm 30 tỷ VND. Đây là số lượng không thể thanh toán, vì nó đã vượt quá tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.

Ngoài hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu cũng là một chỉ số quan trọng để đo lường mức độ rủi ro tài chính.

Qua ví dụ trên, chúng tôi đã trình bày rõ hơn về định nghĩa hệ số nợ là gì cũng như ý nghĩa của hệ số nợ là gì. Mời các bạn độc giả theo dõi phần tiếp theo để biết cách tính hệ số nợ trên tổng tài sản.

3. Công thức tính hệ số nợ là gì?

Không khó để tính toán TD/TA nếu như bạn đã xác định được tổng hợp và tổng tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể:

Công thức tính TA/TD

  • Nếu hệ số nợ trên tổng tài sản >1: Hầu hết tài sản của một doanh nghiệp được tài trợ bởi những khoản nợ.
  • Hệ số nợ trên tổng tài sản < 1: tổng tài sản của doanh nghiệp lúc này đã lớn hơn các khoản nợ. đa phần tài sản doanh nghiệp được tài trợ bởi vốn của chủ sở hữu.

Để tiện cho việc theo dõi, người ta sẽ nhân hệ số này với 100%. Chẳng hạn như khi công ty A thông báo TD/TA = 0.3 có nghĩa tổng giá trị khoản nợ của công ty đó chiếm 30% so với tổng giá trị tài sản.

Lưu ý khi tính toán các khoản nợ, phải tính tất cả nợ ngắn hạn và dài hạn. Nếu bỏ sót bất kỳ khoản nợ nào, hệ số tính toán sẽ không được chính xác. Tương tự khi xác định giá trị tổng tài sản, bạn cũng phải tính toán toàn bộ tài sản doanh nghiệp đang sở hữu.

Những nhà đầu tư dùng tỷ lệ này để:

  • Đánh giá doanh nghiệp có đủ tiền để trả các nghĩa vụ nợ hiện tại không
  • Xem xét Công ty có trả lại được số tiền đầu tư của họ hay không

Nếu như tỷ số này được đánh giá cao, có nghĩa tình trạng khá khả quan. Còn nếu tỷ số thấp điều này chứng tỏ chưa tận dụng được kênh huy động vốn bằng nợ. Mặc dù khả năng tự chủ của đơn vị cao nhưng vẫn chưa khai thác tốt đòn bẩy tài chính.

4. Hạn chế của hệ số nợ là gì?

Tương tự như nhiều chỉ số đánh giá khác,TD/TA chỉ phản ánh một phần nào đó tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Nó vẫn còn tồn tại một vài hạn chế nhất định.

Hạn chế của hệ số nợ trên tổng tài sản là gì?
Hạn chế của hệ số nợ là gì?

4.1. Tài sản có thể ảnh hưởng đến hệ số nợ trên tổng tài sản

Tổng tài sản trong TA/TD thường chưa đến tài sản vô hình, chẳng hạn như giá trị thương hiệu. Thay vào đó công thức chỉ tập trung vào tài sản có giá trị hữu hình. Điều này phần nào ảnh hưởng đến việc đánh giá đúng tiềm năng phát triển của một doanh nghiệp. 

Bởi một vài doanh nghiệp mặc dù có giá tài sản hữu hình không lớn nhưng giá trị thương hiệu, mức độ uy tín lại được đánh giá rất cao. Vì thế TA/TD tại một vài thời điểm nào đó có thể cao nhưng về lâu dài, các doanh nghiệp như vậy vẫn có khả năng tăng trưởng mạnh. Lúc đó hệ số này sẽ giảm dần.

4.2. Cần thời gian để đánh giá 

Tương tự như hầu hết chỉ số tài chính khác, TD/TA muốn đánh giá chính xác đòi hỏi cần có thời gian. Có như vậy bạn mới biết được sự biến chuyển hay sa sút của doanh nghiệp. Như vậy, hệ số nợ trên tổng tài sản không đại diện cho toàn bộ tiềm năng, khả năng tài chính của một đơn vị kinh doanh trong dài hạn.

Nếu hệ số tăng có nghĩa doanh nghiệp vẫn bị lún sâu vào nợ nần. Tình trạng này phải được cải thiện nếu không doanh nhân dễ rơi vào tình thế phá sản. Ngược lại khi TD/TA có xu hướng giảm dần lại cho thấy tổng giá trị tài sản đã gia tăng hoặc dư nợ không còn cao như trước.

 Hạn chế của hệ số nợ là gì?
Hạn chế của hệ số nợ là gì?

5. Một vài hệ số thanh toán khác

Bên cạnh TA/TD thì khi đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, bạn nên kết hợp với những hệ số thanh toán khác. Chẳng hạn như khả năng thanh toán trong ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tiền mặt.

5.1. Khả năng thanh toán trong ngắn hạn 

Khả năng thanh toán trong ngắn hạn được tính toán tuổi trên tài sản lưu động, vốn đầu tư trong ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Theo đó khi hệ số này lớn hơn 1 có nghĩa doanh nghiệp hoàn toàn đủ khả năng nhưng để thanh toán toàn bộ khoản nợ phải gánh.

Công thức tính toán khả năng thanh toán ngắn hạn 

Ngược lại khi hệ số thanh toán ngắn hạn thấp hơn 1 lại cho biết hoạt động của doanh nghiệp đang diễn ra kém hiệu quả. Trong quá trình phân tích, bạn cần xem xét kỹ lưỡng sự tăng giảm của hệ số thanh toán này.

5.2. Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh đã loại bỏ một số yếu tố liên quan như tính thanh khoản rất thấp, lượng hàng tồn kho. Chính vì thế chỉ số này phản ánh tương đối chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.

Công thức tính khả năng thanh toán nhanh

Nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, bạn có thể dự đoán rằng doanh nghiệp đang gặp phải vấn đề trong khâu thanh toán ngắn hạn. Chỉ số này càng thấp lại càng chứng tỏ lượng hàng tồn kho vẫn ảnh hưởng lớn đến đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

5.3. Hệ số thanh toán tiền mặt 

Tiền mặt và tài sản có thể quy đổi ra tiền mặt luôn sở hữu tính thanh khoản tốt nhất. Hệ số thanh toán tiền mặt phản ánh khả năng thanh toán của đơn vị kinh doanh với những khoản nợ trong ngắn hạn.

Cách tính hệ số thanh toán tiền mặt

Hệ số thanh toán tiền mặt càng cao thì mức độ về rủi ro thanh toán lại càng nhỏ. Tuy vậy, hệ số này quá cao chưa hẳn đã tốt. Vì khi sở hữu quá nhiều tiền mặt có nghĩa doanh nghiệp chưa biết cách sử dụng nó hiệu quả.

6. Hệ số nợ TA/TD bao nhiêu là chấp nhận được? 

Dù đã biết được ý nghĩa của hệ số nợ là gì, tuy nhiên rất khó để xác định hệ số lý tưởng cho tất cả đơn vị doanh nghiệp. Vì mỗi doanh nghiệp lại hoặc trong từng ngành nghề khác nhau. Hơn nữa quy mô hoạt động, cách thức quản lý cũng rất khác nhau.

Chỉ số phù hợp của hệ số nợ là gì?

Thường thì mọi người đều cho rằng hệ số nợ càng thấp càng tốt bởi khi đó doanh nghiệp không phải đi vay nợ nhiều, tổng tài sản lớn. Thế nhưng thực tế, hoạt động vay nợ cũng là một phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển hơn.

Ngay cả công ty, tập đoàn lớn hầu hết đều đi vay nợ theo nhiều hình thức để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt với doanh nghiệp mới hoạt động, chưa kêu gọi được nhiều vốn đầu tư, họ lại càng phải tìm cách huy động vốn từ các khoản vay.

Tổng giá trị tài sản giống như nền tảng để doanh nghiệp tạo dựng bước phát triển đầu tiên. Tuy nhiên sau thời gian hoạt động nhất định, nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh sẽ trở nên lớn mạnh hơn. Khi đó, doanh nghiệp chắc chắn phải tìm cách đi vay nợ.

Để cân đối khả năng trả nợ và duy trì nguồn lực cần thiết cho hoạt động kinh doanh, tỷ lệ nợ không nên quá cao hay quá thấp. Theo đó, hệ số nợ lý tưởng nhất với phần đông doanh nghiệp nên là 60/40. Có nghĩa cứ 100 tổng tài sản thì vốn vay sẽ 60.

Thường thì doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ ít phải đi vay nợ như doanh nghiệp sản xuất. Vậy nên hệ số nợ của doanh nghiệp có xu hướng thấp hơn nhóm doanh nhân tập trung vào hoạt động sản xuất.

7. Tổng kết 

Hệ số nợ trên tổng tài sản là chỉ số quan trọng ảnh để đánh giá phân tích tình hình tài chính của mỗi đơn vị kinh doanh. Hệ số này tính toán dựa trên tổng lợi và tổng giá trị tài sản. Như vậy, khi từ giá trị tài sản càng lớn thì TD/TA càng nhỏ. Ngược lại khi tổng nợ càng lớn, hệ số nợ lại càng cao. Qua bài viết này, chúng tôi hi vọng có thể cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin về hệ số nợ là gì cũng như ý nghĩa của nó trong quản lý doanh nghiệp. Chúc các bạn giao dịch thành công!

Những câu hỏi thường gặp

Hệ số nợ trên tổng tài sản phụ thuộc những yếu tố nào?

  • Quy mô doanh nghiệp
  • Loại hình
  • Lĩnh vực hoạt động
  • Mục đích vay

Nhà đầu tư dùng Chỉ số TD/TA để làm gì?

  • Đánh giá doanh nghiệp có đủ tiền để trả các nghĩa vụ nợ hiện tại không
  • Xem xét Công ty có trả lại được số tiền đầu tư của họ hay không

Hệ số nợ trên tổng tài sản bảo nhiêu là tốt?

  • Nếu TD/TA >1: Hầu hết tài sản của một doanh nghiệp được tài trợ bởi những khoản nợ.
  • Hệ TD/TA < 1: tổng tài sản của doanh nghiệp lúc này đã lớn hơn các khoản nợ. đa phần tài sản doanh nghiệp được tài trợ bởi vốn của chủ sở hữu.

Bạn đọc tham khảo thêm các bài viết sau:

Đầu tư chứng khoán
Mô hình CAPM
Wacc là gì
P/E là gì
Định giá cổ phiếu
Các chỉ số tài chính

5/5 - 5 bình chọn

VÕ LIÊN

“You have to fight the bad days to earn the best days”

Chưa có bình luận