• 0888.91.91.98
  • Join group

CAPM là gì? TẤT TẦN TẬT về mô hình định giá tài sản vốn CAPM

CAPM là gì? TẤT TẦN TẬT về mô hình định giá tài sản vốn CAPM

Trong đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản vốn hết sức quan trọng. Tuy nhiên vấn đề đặt ra lúc này là làm thế nào để tính toán chính xác giá trị tài sản vốn. Nhằm giải quyết nhu cầu tính toán này, người ta đã sử dụng đến mô hình CAPM. Vậy thực chất mô hình CAPM là gì? Làm cách nào để tính CAPM? Ưu nhược điểm của mô hình CAPM là gì? Hãy cùng Sinvest tìm hiểu nhé.

1. Mô hình CAPM là gì? Ý nghĩa mô hình CAPM

Mô hình Capm là gì?
Mô hình Capm là gì?

Mô hình định giá tài sản vốn CAPM phát triển bởi 3 nhà kinh tế học John Lintner, William Sharpe và Jack Treynor. CAMP ứng dụng lần đầu vào năm 1960. Cho đến nay mặc dù đã thêm một số mô hình định giá khác nhưng CAMP vẫn được tin tưởng sử dụng nhiều hơn cả.

1.1. Mô hình CAPM là gì?

CAPM hay Capital Asset Pricing Model là mô hình cho biết mối liên hệ giữa rủi ro và tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của một tài sản. Trong mô hình CAPM, tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng bằng với tỷ suất bằng với tính tỷ suất sinh lợi phi rủi ro. Và cộng thêm khoản bù đắp rủi ro đến từ toàn hệ thống.

1.2. Ý nghĩa mô hình định giá tài sản vốn CAPM

Thực tế, bất kỳ loại hình đầu tư nào cũng đều tồn tại rủi ro nhất định. Đơn cử như cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán, lợi nhuận thực tế có thể tốt hơn lợi nhuận kỳ vọng. Thậm chí nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận sẽ ở con số âm (lỗ).

Nhà đầu tư hoàn toàn có thể tính toán rủi ro cho một khoản đầu tư bất kỳ. Lúc này, mô hình định giá tài sản vốn CAPM được xem như công cụ hoàn hảo để tính toán lợi tức với một khoản đầu tư.

Mặc dù các nhà đầu tư có thể mong đợi một khoản lợi nhuận cụ thể khi họ mua một cổ phiếu cụ thể, nhưng họ có thể thất vọng hoặc ngạc nhiên một cách thú vị, bởi vì sự dao động của giá cổ phiếu dẫn đến lợi nhuận dao động. 

Nền tảng của CAPM là quan sát thấy rằng các cổ phiếu rủi ro có thể được kết hợp sao cho sự kết hợp (danh mục đầu tư) ít rủi ro hơn bất kỳ thành phần nào của nó. Mặc dù đa dạng hóa như vậy là một khái niệm quen thuộc, nhưng có thể đáng để xem xét lại cách thức đa dạng hóa làm giảm rủi ro.

1.3. Giả định của mô hình CAPM

Lý thuyết tài chính hiện đại dựa trên hai giả định:

(1) thị trường chứng khoán rất cạnh tranh và hiệu quả (nghĩa là thông tin liên quan về các công ty được phân phối và hấp thụ nhanh chóng và phổ biến); 

(2) các thị trường này bị chi phối bởi các nhà đầu tư hợp lý, không thích rủi ro, những người tìm cách tối đa hóa sự hài lòng từ lợi tức đầu tư của họ.

Giả định đầu tiên giả định một thị trường tài chính được tạo ra bởi những người mua và người bán rất tinh vi, có đầy đủ thông tin. Giả định thứ hai mô tả các nhà đầu tư quan tâm đến sự giàu có và thích nhiều hơn ít hơn. 

Ngoài ra, các nhà đầu tư giả định của lý thuyết tài chính hiện đại yêu cầu một khoản phí bảo hiểm dưới hình thức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn đối với những rủi ro mà họ giả định.

Mặc dù hai giả định này tạo thành nền tảng của lý thuyết tài chính hiện đại, sự phát triển chính thức của CAPM liên quan đến các giả định hạn chế khác, chuyên biệt hơn. 

Chúng bao gồm các thị trường không ma sát không có sự không hoàn hảo như chi phí giao dịch, thuế và hạn chế vay và bán khống. Mô hình này cũng yêu cầu hạn chế các giả định liên quan đến bản chất thống kê của lợi tức chứng khoán và sở thích của nhà đầu tư. 

Cuối cùng, các nhà đầu tư được cho là đồng ý về khả năng thực hiện và rủi ro của chứng khoán, dựa trên một khoảng thời gian chung.

Nhà điều hành tài chính có kinh nghiệm có thể gặp khó khăn trong việc nhận ra thế giới được giả định bởi lý thuyết này. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc nới lỏng những giả định hạn chế này. Kết quả là các phiên bản phức tạp hơn của mô hình, tuy nhiên, khá phù hợp với phiên bản CAPM đơn giản được xem xét trong bài viết này.

Mặc dù các giả định của CAPM rõ ràng là không thực tế, nhưng việc đơn giản hóa thực tế như vậy thường là cần thiết để phát triển các mô hình hữu ích. 

Thử nghiệm thực sự của một mô hình không chỉ nằm ở tính hợp lý của các giả định cơ bản của nó mà còn ở tính hợp lệ và hữu ích của quy định của mô hình. 

Sự khoan dung đối với các giả định của CAPM, cho dù là ảo tưởng, cho phép tạo ra một mô hình cụ thể, mặc dù đã được lý tưởng hóa, về cách thức mà các thị trường tài chính đo lường rủi ro và biến nó thành lợi nhuận kỳ vọng.

2. Công thức mô hình CAMP là gì?

Để tính toán lợi nhuận kỳ vọng đối với một khoản đầu tư kèm rủi ro, người ta sẽ sử dụng đoạn trích dưới đây.

Công thức tính toán lợi nhuận kỳ vọng
Công thức tính toán lợi nhuận kỳ vọng

Trong đó:

  • r cho biết lợi tức kỳ vọng đối với một loại hình tài sản đầu tư
  • rf cho biết lợi nhuận của loại hình tài sản phi rủi ro
  • β hệ số beta cho biết độ nhạy của loại hình tài sản đầu tư với biến động của thị trường
  • rm cho biết lợi nhuận kỳ vọng vào thị trường
  • (rm – rf) khoản chi nhánh bù đắp rủi ro từ thị trường

Kết quả của mô hình CAPM sẽ là tỷ lệ sinh lời yêu cầu của một tài sản (chi phí sử dụng vốn chủ – Ke).

Ke – Cost of equity capital hay chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là một phần không thể thiếu trong chi phí sử dụng vốn bình quân WACC.

Ngoài ra, Ke còn được xem như thước đo để đánh giá tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE

Cách tính Ke theo mô hình CAPM

2.1. Lợi nhuận kỳ vọng

r là ký hiệu đại diện cho lợi nhuận kỳ vọng đối với tài sản vốn theo thời gian đầu tư trong công thức trên. Kết quả về luật lợi nhuận kỳ vọng tương tự như phiên bản giả định trong dài thời hạn. Theo đó khoản đầu tư cần phải sản sinh lợi nhuận trong vòng đời tồn tại của nó.

2.2. Lợi nhuận của tài sản phi rủi ro

Minh họa phi rủi ro
Minh họa phi rủi ro

Thực tế, chẳng thứ gì tồn tại theo dạng tài sản phi rủi ro. Thế nhưng, gói vay chính phủ trong kỳ hạn ngắn có thể tạm coi như một khoản đầu tư tương đối an toàn, phi rủi ro.

Trong công thức tính toán CAPM, lợi nhuận phi rủi ro ký hiệu là rf. Nó gần như tương đương với lợi tức của trái phiếu chính phủ trong 10 năm. Khi đó, lãi suất phi rủi ro cần tương ứng với quốc gia phát hành trái phiếu, có thời gian đáo hạn tương thích với thời gian đầu tư.

Tuy vậy, quy định chung về kỳ hạn lãi suất thường là 10 năm. Bởi trái phiếu chính phủ luôn là loại trái phiếu có tính an toàn, thanh khoản ổn định nhất.

2.3. Lợi nhuận kỳ vọng của thị trường

Lợi nhuận kỳ vọng của thị trường cũng là một trong những đại lượng quan trọng theo công thức tính toán CAPM. Nếu như có kế hoạch đầu tư vào một cổ phiếu, rm chính là lợi nhuận kỳ vọng đầu tư, hay người ta còn gọi đây là chi phí vốn cho cổ phần.

2.4. Hệ số β

Hệ số β cho biết mức biến động của lợi nhuận, nó phản ánh thông qua những thay đổi về giá. Nói theo cách dễ hiểu hơn, β mô tả độ nhạy của cổ phiếu với biến động rủi ro thị trường. Muốn tìm ra hệ số này, bạn phải áp dụng phương pháp quy hồi so sánh lợi nhuận trên một loại cổ phiếu với mức lợi nhuận của thị trường vốn. 

hệ số Beta
Hệ số Beta

Hệ số β cho biết mức biến động của lợi nhuận, nó phản ánh thông qua những thay đổi về giá

  • Nếu β > 1: Rủi ro từ thị trường chứng khoán lúc này cao hơn với mặt bằng chung của thị trường.
  • Nếu β < 1: Rủi ro từ thị trường chứng khoán lúc này thấp hơn với mặt bằng chung của thị trường.
  • Nếu β = 1: Lợi nhuận kỳ vọng với một loại chứng khoán đã bằng với mức lợi nhuận trung bình của thị trường.
  • Nếu β < 0: Dấu hiệu cho thấy biến động tại thị trường chứng khoán đang ngược với thị trường chung

Xác định hệ số β trước nhà đầu tư có thể phần nào xác định một khoản vốn đầu tư có rủi ro cao hơn hoặc thấp hơn so với lãi suất phi rủi ro. Tiền từ lãi suất phi rủi ro sự tính toán theo phương thức bù thị trường vốn chủ sở hữu.

Như vậy, với việc xem xét từng thành phần trong mô hình CAPM, nhà đầu tư sẽ đánh giá được một cổ phiếu nào đó có phù hợp với mục tiêu lợi nhuận của họ hay không.

2.5. Chênh lệch bù đắp rủi ro thị trường

Chênh lệch bù đắp rủi ro thị trường (rm – rf) là phần lợi tức bổ sung khi đầu tư vào cổ phiếu thay vì đầu tư vào các loại hình tài sản phi rủi ro khác. Trong giai đoạn ngắn hạn, cổ phiếu hoàn toàn có khả năng tăng giá hoặc giảm giá.

Chính vì vậy, tỷ suất lợi nhuận trung bình trên thị trường vốn dễ là một con số âm hơn là một kết quả dương. Nhằm hạn chế thay đổi trong ngắn hạn tại phần bù đắp rủi ro cổ phần, bạn có thể tiến hành phân tích đường trung bình động theo thời gian dài, thời gian phân tích có thể kéo dài đến cửa hàng thập kỷ

3. Ví dụ về mô hình CAPM 

Ví dụ bạn đang cần nắm đầu tư 50 USD vào cổ phiếu ABC với cổ tức 3% / năm. Hệ số β lúc này là 1.5 (rủi ro lớn hơn so với thị trường). Giả lãi suất phi rủi ro cũng là 3%, bạn kỳ vọng thị trường có thể tăng giá trị 5% / năm. 

Vậy lợi nhuận kỳ vọng ảnh dựa vào mô hình CAPM thế được tính toán theo biểu thức sau:

3% + 1.5 × (5% – 3%) = 6%

Tuy nhiên lợi tức cũng phải chiết khấu. Theo đó, cổ tức dự kiến của cổ phiếu cùng với tăng trưởng của cổ phiếu đều nằm trong kế hoạch dự kiến. Trường hợp giá trị chiết khấu của đồng tiền bằng đúng 50 USD, mô hình CAPM cho thấy cổ phiếu ABC đang sở hữu giá trị hợp lý.

4. Ưu và nhược điểm của mô hình CAPM là gì?

Áp dụng mô hình định giá tài sản CAPM khi đầu tư giờ thị trường chứng khoán rất cần thiết để bạn xác định trước rủi ro. Tuy vậy, mô hình CAPM cũng vẫn còn một số điểm hạn chế.

4.1. Ưu điểm mô hình CAPM là gì?

CAPM chỉ gồm một phép tính rất dễ để nhà phân tích tính toán

Ưu điểm của mô hình CAPM nằm ở tính dễ sử dụng, áp dụng được cho nhiều danh mục đầu tư, có tính đến rủi ro thị trường, linh hoạt thay đổi, cụ thể là gì?

  • Dễ áp dụng: CAPM chỉ gồm một phép tính rất dễ để nhà phân tích tính toán. Bất cứ khi nào bạn cũng có thể kiểm tra, xác định độ tin cậy của tỷ suất lợi nhuận.
  • Áp dụng được cho nhiều danh mục đầu tư: Mô hình CAPM được xây dựng trên giả định nhà đầu tư sở hữu nhiều danh mục. Chẳng hạn như danh mục thị trường, loại bỏ yếu tố phi rủi ro từ hệ thống.
  • Có tính đến rủi ro thị trường: Hệ số β là phần tính toán rủi ro trong mô hình CAPM. Mọi rủi ro đều tính toán kỹ lưỡng, không nằm trong những mô hình vốn khác. Thực tế, rủi ro thị trường là biết số rất khó dự đoán trước. Chính bởi vậy, nó không thể bị loại bỏ hoàn toàn.
  • Thay đổi linh hoạt: Mỗi khi doanh nghiệp cần xác định cơ hội thường có xu hướng kết hợp yếu tố tài chính, kinh doanh với những hoạt động kinh doanh hiện tại. Tuy nhiên nếu kết hợp như vậy, mô hình tính toán thông thường gần như không thể thực hiện. Thế nhưng với mô hình định giá tài sản vốn CAPM thì lại có thể.

4.2. Nhược điểm mô hình CAPM là gì?

nhược điểm mô hình CAPM là gì?
Lợi nhuận tối thiểu theo tính toán của CAPM có khả năng thấp hơn thực tế 

Bên ngoài ưu điểm, mô hình CAPM vẫn tồn tại nhược điểm về lãi suất phi rủi ro, lợi tức thị trường và khả vay lãi với lãi suất phi rủi ro, cụ thể là gì?

  • Lãi suất phi rủi ro: Trong công thức tính toán CAPM, lãi suất phi rủi ro rf đã được chấp nhận. Tuy nhiên với số lượng cổ phiếu thay đổi theo từng ngày sẽ tạo ra mức biến động mạnh.
  • Lợi tức thị trường: Thông thường thì lợi nhuận trên thị trường sẽ bằng tổng số tiền lãi và cổ tức. Tuy nhiên ở một thời điểm nào, lợi tức có khả năng lại là một số âm. Từ đó tính kiếm thị quả lợi nhuận thị trường trường trong dài hạn bạn đã tái sử dụng để tạo ra lợi nhuận mới. Tính tình lợi nhuận theo cách này dường như đã tụt hậu. Bởi nó chưa thể đại diện hoàn toàn cho lợi nhuận thị trường trong tương lai.
  • Vay lãi với lãi suất rủi ro: Mô hình CAPM hình thành từ 4 giả định cơ bản. Trong số này, tỉ số nhà đầu tư có thể vay / lãi suất phi rủi ro là không khả thi. Vì nhà đầu tư cá nhân không đủ khả năng để vay với tỷ lệ vay / cho vay tỷ lệ giống như chính phủ. Chính vì thế lợi nhuận tối thiểu  có thể ít hơn so với với tính toán trên lý thuyết của mô hình.

5. Tổng kết mô hình định giá tài sản vốn CAPM

Mô hình định giá tài sản vốn CAPM phản ánh mối liên hệ giữa rủi ro và tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng. Trong đầu chứng khoán, mô hình tính toán này giúp ích khá nhiều cho nhà phân tích khi cần xác định rủi ro và cơ hội. Qua bài viết này, Sinvest mong có thể giải đáp cho các bạn các thông tin như Mô hình Capm là gì và công thức tính của mô hình này. Chúc bạn thành công khi áp dụng mô hình CAPM! 

Những câu hỏi thường gặp

Một số Giả định được Tích hợp trong Mô hình CAPM là gì?

  • Bản chất của tất cả các nhà đầu tư là không thích rủi ro.
  • Nhà đầu tư có cùng khoảng thời gian để đánh giá thông tin.
  • Có vốn không giới hạn để vay với tỷ lệ hoàn vốn phi rủi ro.
  • Các khoản đầu tư có thể được chia thành các phần và kích cỡ không giới hạn.
  • Không có thuế, lạm phát, hoặc chi phí giao dịch.
  • Rủi ro và lợi nhuận có quan hệ tuyến tính

Hệ số Beta lớn thể hiện điều gì?

Hầu hết nhận định rằng, Beta càng lớn, cổ phiếu sẽ biến động so với thị trường càng mạnh và đương nhiên cổ phiếu sẽ càng rủi ro. Tuy nhiên có nhiều ý kiến trái chiều về việc này và cho rằng cổ phiếu rủi ro do nội tại doanh nghiệp.

Lãi suất phi rủi ro là gì?

Lãi suất phi rủi ro là lãi suất mà ở đó gần như rủi ro bằng 0. Bên đi vay gần như trả cho chủ nợ gốc + lãi hoàn toàn.

Các bài viết kiến thức bạn đọc có thể tham khảo:

Wacc là gì
P/b là gì
Định giá cổ phiếu
Doanh thu thuần là gì
Capex là gì
Vốn chủ sở hữu là gì
5/5 - 4 bình chọn

VÕ LIÊN

“You have to fight the bad days to earn the best days”

Chưa có bình luận